Ý kiến thăm dò

Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
123728

Tuyên truyền Luật nghĩa vụ Quân sự

Ngày 23/10/2023 15:44:38

Tuyên truyền Luật nghĩa vụ Quân sự

              BÀI TUYÊN TRUYỀN LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

 

     Để góp phần xây dựng an ninh quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  Ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIII, đã thông qua Luật NVQS và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2016 .

    Ngày 13/10 /2023 hội đồng nghĩa vụ quân sự xã Xuân Thịnh họp thống nhất cao công tác tuyên truyền vận động thuyết thực thanh niên trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự.

  Phát huy truyền thống yêu nước bảo vệ Tổ Quốc của tầng lớp cha Ông.Ngày nay, tiếp nối truyền thống của các thế hệ , thanh niên Xã Xuân Thịnh luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn sàng lên đường làm NVQS, bảo vệ độc lập dân tộc.

   Luật NVQS là cơ sở để thanh niên Xã Xuân Thịnh thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc - nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân đã được ghi nhận tại Hiến pháp Năm 2013 . 

Tại Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự có quy định như sau:

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện NVQS bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch DBĐV của Quân đội nhân dân.

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện NVQS, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện NVQS theo quy định của Luật này.

3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện NVQS tại ngũ.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành NVQS tại ngũ trong thời bình:

a) DQTV nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ DQTV thường trực;

b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Tại Điều 10 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy định các hành vi bị nghiêm cấm:

1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự

2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

 Điều 30 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy định độ tuổi gọi nhập ngũ:

    Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Điều 31 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy định tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân:

   1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch rõ rang;  

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

   2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

Điều 41 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

   2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 

Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ:

    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.

    2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.  

 Điều 59 của Luật nghĩa vụ quân sự quy định về xử lý vi phạm:    

1.     Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

 

 

 

 

TRÍCH NGHỊ ĐỊNH 37

(Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 6/6/2022 của Chính phủ về

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu)

Điều 4. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự:

1.                 Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau :

a.)              không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu .

b.)              không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định..

c.)               Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác ,trình độ học vấn,trình độ chuyên môn,tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định.

d.)              Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú.

Điều 6. Vi phạm về kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

1.                 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có   mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra,khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2.                 Phạt tiền từ 12.000.000 đồng 15.000.000.đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra ,khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

3.                  Phạt tiền từ 15.000.000 đồng 20.000.000.đồng đối với một trong các hành vi sau.

a ) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

b.) Đưa tiền ,tài sản vật chất khác giá trị 2.000.000 đồngcho cán bộ ,nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự .

 4.     Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với các hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra,khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự .

Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ .

1.)phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000.đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2.)Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh lệnh gọi nhập ngũ khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ.

3.) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.

 

 

 

 

Căn cứ điều 332: của bộ luật hình sự:

 Người nào không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ,đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã kết án về tội này ,chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây ,thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

a ) lôi kéo người khắc phạm tội.

b ) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình.

 Điều 333:Tội không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

-         Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây ,thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm :

a ) Tự gây thương tích hoặc gây tổi thương hại cho sức khỏe của mình.

b) Lôi kéo người khắc phạm tội.

Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khẻo mình, lôi kéo người khắc phạm tội thì phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

+Thưa toàn thể các bạn thanh niên trong toàn xã vừa lắng nghe công tác tuyên truyền  trích nghị định 37 năm 2022 của thủ tướng chính phủ.

     Sau đây là danh sách thanh niêm tham gia sơ tuyển vào 7 giờ 30 ngày 24 tháng 10 năm 2023 của các thôn như sau:

 

                              

 

 

  

Tuyên truyền Luật nghĩa vụ Quân sự

Đăng lúc: 23/10/2023 15:44:38 (GMT+7)

Tuyên truyền Luật nghĩa vụ Quân sự

              BÀI TUYÊN TRUYỀN LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ

 

     Để góp phần xây dựng an ninh quốc phòng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  Ngày 19/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIII, đã thông qua Luật NVQS và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2016 .

    Ngày 13/10 /2023 hội đồng nghĩa vụ quân sự xã Xuân Thịnh họp thống nhất cao công tác tuyên truyền vận động thuyết thực thanh niên trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự.

  Phát huy truyền thống yêu nước bảo vệ Tổ Quốc của tầng lớp cha Ông.Ngày nay, tiếp nối truyền thống của các thế hệ , thanh niên Xã Xuân Thịnh luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; trung thành, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH; nêu cao tinh thần yêu nước, sẵn sàng lên đường làm NVQS, bảo vệ độc lập dân tộc.

   Luật NVQS là cơ sở để thanh niên Xã Xuân Thịnh thực hiện quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc - nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân đã được ghi nhận tại Hiến pháp Năm 2013 . 

Tại Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự có quy định như sau:

1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện NVQS bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch DBĐV của Quân đội nhân dân.

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện NVQS, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện NVQS theo quy định của Luật này.

3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện NVQS tại ngũ.

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành NVQS tại ngũ trong thời bình:

a) DQTV nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia DQTV, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ DQTV thường trực;

b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

Tại Điều 10 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy định các hành vi bị nghiêm cấm:

1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự

2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.

3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.

4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.

5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật

6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.

 Điều 30 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy định độ tuổi gọi nhập ngũ:

    Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Điều 31 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy định tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân:

   1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch rõ rang;  

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

   2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

Điều 41 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ:

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

   2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ. 

Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ:

    1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật này.

    2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.  

 Điều 59 của Luật nghĩa vụ quân sự quy định về xử lý vi phạm:    

1.     Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

 

 

 

 

 

TRÍCH NGHỊ ĐỊNH 37

(Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 6/6/2022 của Chính phủ về

Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu)

Điều 4. Vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự:

1.                 Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sau :

a.)              không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu .

b.)              không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định..

c.)               Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác ,trình độ học vấn,trình độ chuyên môn,tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định.

d.)              Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú.

Điều 6. Vi phạm về kiểm tra sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

1.                 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có   mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra,khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

2.                 Phạt tiền từ 12.000.000 đồng 15.000.000.đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra ,khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.

3.                  Phạt tiền từ 15.000.000 đồng 20.000.000.đồng đối với một trong các hành vi sau.

a ) Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.

b.) Đưa tiền ,tài sản vật chất khác giá trị 2.000.000 đồngcho cán bộ ,nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự .

 4.     Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với các hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra,khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự .

Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ .

1.)phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000.đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.

2.)Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh lệnh gọi nhập ngũ khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ.

3.) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.

 

 

 

 

Căn cứ điều 332: của bộ luật hình sự:

 Người nào không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ,đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã kết án về tội này ,chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây ,thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

a ) lôi kéo người khắc phạm tội.

b ) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình.

 Điều 333:Tội không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

-         Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây ,thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm :

a ) Tự gây thương tích hoặc gây tổi thương hại cho sức khỏe của mình.

b) Lôi kéo người khắc phạm tội.

Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khẻo mình, lôi kéo người khắc phạm tội thì phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

+Thưa toàn thể các bạn thanh niên trong toàn xã vừa lắng nghe công tác tuyên truyền  trích nghị định 37 năm 2022 của thủ tướng chính phủ.

     Sau đây là danh sách thanh niêm tham gia sơ tuyển vào 7 giờ 30 ngày 24 tháng 10 năm 2023 của các thôn như sau: